Sắp tới sẽ có nhiều thay đổi về hạng giấy phép lái xe.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025. Theo Điều 89 của luật này thì giấy phép lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định có hiệu lực sử dụng như sau:
(1) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 4kW đến dưới 14kW;
(2) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại (1);
(3) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại (1) và các xe tương tự;
(4) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000kg;
(5) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500kg;
(6) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg;
(7) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg;
(8) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại (5), (6), (7);
(9) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 9 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại (5), (6), (7), (8);
(10) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại (5), (6), (7), (8), (9).
(11) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại (8), (9) khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại (8) khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại (10) khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
Lệ phí đổi giấy phép lái xe
Lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC là 135.000 đồng/lần cấp.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định: Từ ngày 1/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025 được áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. Kể từ ngày 1/1/2026 trở đi, áp dụng mức thu là 135.000 đồng/lần cấp.
Từ năm 2025, giấy phép lái xe có thời hạn bao lâu?
Giấy phép lái xe cấp trước ngày 1/1/2025 được sử dụng đến khi nào? – ảnh 2
Thời hạn của giấy phép lái xe từ ngày 1/1/2025 cũng sẽ có sự thay đổi. Ảnh minh họa
Căn cứ tại khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định thời hạn của bằng lái xe từ 1/1/2025 như sau:
– Hạng A1, A, B1: Không thời hạn.
– Hạng B và hạng C1: 10 năm kể từ ngày cấp.
– Hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: 5 năm kể từ ngày cấp.
Khoản 7 Điều luật này cũng quy định về các trường hợp Giấy phép lái xe không có hiệu lực:
– Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
– Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62:
– Khi người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe đối với từng hạng giấy phép lái xe; giấy phép lái xe được cấp sai quy định; giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).