Từ 1/1/2025: 5 trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù dù chỉ 1 đồng

 

Năm 2025 người dân bị thu hồi đất nông nghiệp được đền bù bằng nhà ở?

Luật Đất đai mới quy định, người dân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp, bằng tiền, bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Theo Điều 96, Luật Đất đai sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua chính thức có hiệu lực từ 1/1/12025, quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Theo Luật Đất đai sửa đổi, người dân có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi có thể sẽ được bồi thường bằng nhà ở.

Như vậy, theo Luật Đất đai sửa đổi người dân có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi có thể được bồi thường bằng nhà ở. Trong khi đó, Luật Đất đai 2013 quy định, đất được dùng để bồi thường là đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thu hồi đất được đền bù bằng nhà ở đúng không?

Thu hồi đất được đền bù bằng nhà ở đúng không?

Theo Luật Đất đai sửa đổi, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.

Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

5 trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù là ai?

5 trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù là ai?

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được nhận bồi thường

Theo quy định pháp luật về đất đai, những trường hợp đất nông nghiệp không nhận được đền bù bao gồm:

– Đất nông nghiệp được nhà đất bàn giao cho người dân để quản lý.

– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê và thu tiền thu đất hàng năm hoặc được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp đối tượng được miễn tiền thuê đất là người có công với cách mạng).

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của địa phương.

– Đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi theo quy định.

– Đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ).